TIẾP SAU HIGGS là BÀI TOÁN ED ?

 


 

 

Tiếp sau Higgs là bài toán ED

 

Vấn đề tiếp theo hạt Higgs có thể là vấn đề về s chiu dư  (ED – Extra dimensions) ca không thi gian [1],[2].Đây là  vn đề có ý nghĩa lớn đối với vật lý đề cập đến cấu trúc tinh tế của không thời gian. Liu không thi gian thc ti có 4 chiu (3 chiu không gian và 1chiu thi gian) hay 5 chiu hay 10,11 chiu.Các chiu ngoài s 4 chiu thông thường được gi là các chiu dư. S phát hiện các ED s là mt s kin đầy n tượng.Các chiều dư đang được truy tìm tại LHC và những máy gia tốc khác. Vn đề ED là mt trong  các vn đề cơ bn nhất ca vt lý (và triết hc).

 

After the Higgs particle the discovery of ED  will be the next impressive event ?

 

 

After the Higgs event the Extra Dimensions (ED) problem appears as the next  problem of great importance for Physics. The ED problem deals with the fine structure of space-time. The number of ED may vary from 4 to 10-11. The discovery of ED will be an impressive event. The ED are searched for in LHC and others accelerators in the world. The ED problem is  a fundamental one of Physics (and Philosophy).

 

      


 

                   Theodor Kaluza (trái) and Oskar Klein (phải)

 

 

Lý thuyết Kaluza-Klein (KK)

 

Ý tưởng v các chiu dư (ED-Extra dimensions) của không thời gian đã được nhà toán hc và vt lý người Đức Theodor Kaluza và nhà vt lý lý thuyết người Thy đin Oskar Klein  đưa ra t đầu thế k 20. Năm 1921 Kaluza công b mt công trình trong đó m rng lý thuyết Einstein t 4 chiu sang 5 chiu và năm 1926 Klein đoán nhn rng chiu không gian th tư (ED)  b un cong thành mt vòng tròn vi bán kính rt nh -  nói cách khác chiu này  b compc hóa . Và không thi gian 5D (5 chiều) này có th bao gm lý thuyết hp dn  Einstein và lý thuyết đin t Maxwell. Đây là giai đon đầu tiên ca quá trình thng nhất hp dn vi đin t.

Như chúng ta biết không thi gian trong đó ta sinh sng lâu nay vn được cho là 4 chiu (3 chiu không gian + 1 chiu thi gian). Nhưng nhiu hướng nghiên cu trong quá trình thng nht lượng t và hp dn đã đi đến ý tưởng là ngoài 4 chiu không-thi gian nói trên còn tn ti nhiu chiu dư. Và các chiu dư này nếu  tn ti có th  được tìm thy trên máy gia tc siêu đại LHC (ti CERN gn Geneve,Thy sĩ) và các máy gia tốc khác .

Làm thế nào để phát hin các chiu dư ca không thi gian? Năng lượng ca mt ht trong 3D gm năng lượng ngh E=mc2 và động năng ca chuyn động.Nếu chiu dư tn ti thì ht có th chuyn động vào chiu dư đó cho nên s  động năng b sung. Ta đoán nhận  phn năng lượng b sung đó là khi lượng ca mt ht đi kèm theo. Như vy trong 5D ht không phi là mt ht đơn độc mà theo vi nó là mt tp các ht vi nhng khi lượng khác nhau.





 


 

                                Hình 1  . Các mode KK vi n  0

 

Lý thuyết KK mở ra nhiều  hướng nghiên cứu quan trọng trong vật lý. Nhiều nhà vật lý còn cho rằng đây là một trong các vấn đề chìa khóa cho việc xây dựng một lý thuyết thống nhất. Kích thước ED có thể là rt nh  song theo nhng lý thuyết hiện đại thì ED có th không đến ni nh như ta tưởng đủ ln đến mc có th phát hin chúng trên các máy gia tc  năng lượng cao.

 

 

Lý thuyết dây(LTD)

 

 LTD có thể xem như một phát triển quy mô của lý thuyết KK . Như chúng ta biết LTD có kh năng thng nht lý thuyết hp dn và lý thuyết lượng tử.Trong LTD tn ti nhng đối tượng tôpô quan trng gi là màng (branes) và các chiu dư ED (extra dimensions) ngoài 4 chiu không-thi gian thông thường (xem hình 2).  Nhng chiu dư m ra trin vng cho nhiu mô hình và lý thuyết tng quát hơn GR (General Relativity).

 

     

 

Hình2  .  Mi đim ca không gian vĩn cha mt đa tp các chiu dư gi là đa tp Calabi-Yao . Các quy lut vt lý quan sát được trong không gian vĩ mô ph thuc vào kích thước và cu trúc ca đa tp các chiu dư : có bao nhiêu tay quai (handles), độ dài và vòng tiết din ca mi tay quai, s lượng và v trí các màng, s đường sc thông lượng qun quanh...

 

 

Các ht như electron , proton , neutron … là nhng dao động ca nhng dây h , đầu mút các dây này b dán vào màng vn là ch cư trú ca thế gii chúng ta , đấy chúng ta có mô hình SM . Trong khi đó graviton , lượng t ca hp dn li là dao động ca nhng dây kín , không có đầu mút , cho nên graviton có kh năng thoát  khi màng và truyn lan sang các chiu dư (xem hình 3). Như vy ch riêng tương tác hp dn là có th tht thoát khi màng  và như thế làm cho hp dn yếu đi.

       


 

    Hình 3. Vũ tr ca chúng ta nm trong mt màng ( brane ).Hp dn có th thoát ra khi màng và lan truyn sang các chiu dư ( extra dimensions ) .    

 

Mô hình ADD

 

Mô hình ADD (đặt theo ch đầu trong tên các tác gi: Nima Arkani,Hamed Savas Dimopoulos &Gia-Dvali). Mô hình ADD được biết như là một mô hình với ED lớn và phẳng. Các  chiu dư d có kích thước  ln so vi kích thước Planck. Đây là mt kch bn có kh năng dn đến nhng định lut hp dn mi. Trong lý thuyết này  các hạt của Mô hình chuẩn  b giam cm trong mt màng 4 chiu ( như trong LTD), trong khi đó hp dn li lan truyn trong tt c các chiu 4 +d. Trong mô hình ADD ta có cu trúc các đa tp như sau (xem hình 4):

 

                                         M  =  M4 x Kd

 

Kd  mô t không gian các chiu dư: đó có th là hình xuyến (torus) d chiu, có th là hình cu d chiu, và nói chung là mt đa tp có tên là Calabi-Yao.

S dng phương pháp tháp Kaluza-Klein (KK-tower).

ta s có ngay h thc  


 (vy các trng thái kích thích  n > 0  trên tháp KK có khi lượng kích thích t l vi  n / R ) vi R là thang kích thước  của các chiều dư [3].

   


                                     

                                     Hình 4 .Sơ đồ mô hình ADD

 

Xét các trường hợp d=1,2 .Trước hết ta thc hin phép compc hóa trên hình xuyến (toroidal compactification) d chiu . Sau khi thu được biểu thức thế hp dn V trong hình hc đó ta có các kết quả sau [4]:

 



  

Tương t như vy ta cũng có th compc hóa trên hình cu d chiu.

Nếu các chiu dư làm thành đa tp Calabi-Yao thì ta không th thu được nhng biu thc c th. Như chúng ta biết Kalabi-Yao là mt đa tp Kahler Ricci-phng và chưa có mt metric tường minh tương ng nào được biết, vy không th gii bài toán tr riêng đuc song chúng ta có th tính độ suy biến ca các tr riêng nh lý thuyết nhóm. Các tác gi [5Kehagias] chng minh rng cường độ cc đại ca tương tác Yukawa bng 20.

Ta thu được đây mt kết qu  lý thú : các chiu dư làm thay đổi định lut hp dn Newton và m ra kh năng làm cho lý thuyết tương thích vi các quan trc thc nghim.

 

 

Mô hình Randall–Sundrum (RS)

 

 Mô hình RS thường được gi là mô hình 5D vi lý thuyết hình hc cong (5D warped geometry theory), mô hình này mô t thế gii thc ti như mt vũ tr nhiu chiu vi hình hc cong khác vi hình hc phng s dng trong các mô hình ADD và UED. Hình hc cong là hình hc theo đó không thi gian b cong như trong lý thuyết tương đối ca Einstein.

Mt trong nhng bài toán khó trong vt lý các ht cơ bn là bài toán th bc (hierarchy problem): các lc đin yếu ng vi thang kích thước 10 -17 cm trong khi mun thng nht vi hp dn cn mt thang kích thước 10 -33 cm, hai thang kích thước cách nhau 33-17 = 16 th bc.Vì sao có mt khong cách như thế?

Mô hình RS xây dng bi hai tác gi Lisa Randall (xem hình 5) & R.Sundrum có kh năng gii bài toán th bc.

 

 

 

  

 

                   


 

   Hình 5.  Lisa Randall, GS vt lý lý thuyết Đại hc Harvard được báo Time xếp vào top 100 nhng nhân vt có nh hưởng ln trên thế gii vì nhng nhn thc có tính cách mng đối vi thc tế vt lý hc và nhng chiu dư (extra dimensions) tim n ca vũ tr.

 

 

Trong Kaluza-Klein thì chiu dư  là mt hình tròn S1 còn đây chiu dư là mt đon cong 1 chiu thực hiện bởi tạp quỹ đạo (orbifold) S1/Z2 (xem hình 6).

 


                        

 

 Hình 6 . Gin đồ ca  tp qu đạo (orbifold).Na vòng tròn trên mô t vùng cơ bn ca  tp qu đạo. Hai đim y=0 và y= R là hai đim đối xng (dc theo chiu ngang) là hai đim c định, không biến đổi dưới tác động ca Z2. Mi đim ca vòng tròn dưới (đường lm chm )được đồng nht vi các đim ca na vòng tròn trên theo chiu các mũi tên  thng đứng. Mũi tên theo chiu nm ngang mô t đối xng Z2 : y .

 





 

                         


 

Hình 7  . Trên hình v vũ tr ca chúng ta bi cm tù trong màng bên phi (y=p R) và tương tác vi vũ tr n bên trái (y=0) thông qua hp dn.

 

 

Không thi gian gia hai màng có   hình hc AdS5 (anti-de Sitter 5 chiu). Không gian anti de Sitter (AdS)  D chiều là không gian hyperbolic D chiều tương t như không gian Lorentz song có độ cong âm. Không gian AdS được dùng trong ánh x AdS / CFT.

 

  


                                                                         S.K.Majee (pic from José Santiago’s talk)

 

 

    Hình 8 . Thang năng lượng tại biên bên phải (IR) nối liền với thang năng lượng bên trái (UV) bởi hệ thức tương tự như  .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

 

    

 

Vì có tha s  e - a(y)  cho nên lúc y = 0 thì metric   ln còn lúc y= pR thì metric nh. Điu này dn đến màng  y=0 cha các ht có khi lượng ln và được gi là màng  Planck còn màng   y= p R  s cha ht vi khi lượng c TeV vì vy màng này còn có tên gi là màng  TeV.

Ht màng  TeV s tương tác vi ht màng Planck  thông qua hp dn.

Ngoài ra chính độ cong ca không thi gian 5 chiu to nên hai mút vi hai màng  cách nhau mt khong năng lượng  16 bc ( 10-17 cm trong TeV brane và 10-33 cm trong Planck brane ) và điu này gii  được bài toán  th bc  trong vt lý các ht cơ bn .

Trong  không gian b cong ( theo chiu th năm) hàm xác sut ca ht graviton s đặc bit cao màng Planck song li gim theo hàm mũ (exponentially) khi nó chuyn động v màng TeV đấy hp dn s rt nh so vi màng Planck.

Trong mô hình này mi ht chuyn động t màng Planck v màng TeV tr nên nh hơn và chuyn động chm hơn vi thi gian. Hp dn cũng vy. Đây  là biu hin ca hin tượng th bc . Trong màng Planck  thang độ dài là 10-33 cm song trong màng TeV thang độ dài ch còn 10-17 cm. Da theo RS chúng ta có th hình dung được vì sao có mt th bc như vy.

Mô hình trên còn gi là mô hình RS1, còn mt phiên bn  th hai ca RS đó là RS2, trong đó mt màng b đẩy v vô cc , các ht đều đặt vào màng Planck .Do đó chỉ còn một màng trong mô hình . Mô hình này thú v ch chiu dư có kích thước vô cùng.

 

Một điểm đáng chú ý là trong mô hình RS ta thấy xuất hiện hạt radion=mode vô hướng của thăng giáng hấp dẫn mô tả mode dao động trên khoảng cách giữa hai màng. Giống như hạt Higgs hạt radion nằm kề màng IR và tương tác của hạt này tỷ lệ với khối lượng của trường mà nó tương tác với .

 

Mô hình các chiu dư ph quát UED (Universal Extra dimensions-UED)

 

Mô hình UED cũng là một mô hình với ED phẳng (flat extra-dimension) song  khác vi mô hình ADD ch : mi ht ca SM đều có kh năng lan truyn trong ED [8]. Như vy mi ht của SM đều có mt tháp KK.

      

Ngoài khi lượng và đin tích các ht có thêm mt s chn l gi là KK-chn l =


  và s này được bo toàn , điu này có nghĩa là tích chn l KK ca tt c các ht trước phn ng và ca các ht sau phn ng phi bng nhau. Như vy các ht trong SM có KK-chn l bng 1 vì n=0. Mt ht KK vi n=2 (vy KK chn l =+1)có th phân rã thành hai ht ca SM . Mt ht KK vi n=1 không bao gi có th phân rã thành các ht ca SM vì -1 không bao gi là tích ca các s +1.

Trạng thái KK thấp nhất (n=1) là ổn định , trạng thái này không phân rã cho nên có mật độ tồn dư (relic) theo thời gian và có thể là ứng viên của Vật chất tối.Các ht trên tháp KK có tương tác vi các ht trong SM. Sau đây là 2 ví d mô t bi gin đồ Feynman (hình 9)

  

 

 


Hình 9.  Bên trái: quá trình sinh mt đôi KK quark ()

          Bên phi : qua trình phân  rã mt KK quark thành mt tia gm mt quark, hai lepton có đin tích khác du và mt LKP.

Đường hai nét ch các ht KK

 

 

Các nhóm nghiên cứu DO và ATLAS khảo sát  khả năng KK-chẵn lẻ (KK-parity) bị vi phạm vì tương tác hấp dẫn. Lúc này LKP có thể phân rã thành  và G vi G là mt trng thái KK-hp dn . Thang năng lượng 1/R phụ thuộc vào số d.

Nếu d =1 thì  1/R vào khong 300 Gev.

Nếu d =2 thì 1/ R nm trong khong 400 – 800 Gev

 

Người ta tính được s tách khi lượng (mass spliting) các ht KK nh nhng b chính bc x (radiative corrections) và các ht KK săp xếp như sau theo khi lương gim dn  (n=1):

 

- KK gluon gi là g1

- KK song tuyến (SU2) quark Q1 và đơn tuyến  q1

- KK bosons chun Z1/W1

- KK song tuyến (SU(2) lepton L1đơn tuyến  l1

- KK photon   không phân rã = ứng viên của vật chất tối

   (là hạt KK nhẹ nhất LKP –lightest KK particle)

 Sau đây là sơ đồ các dch chuyn cho phép (allowed transitions)(hình 10)

   


  Hình 10    . Các quá trình chuyn tiếp cho phép. Ví d theo sơ đồ trên ta có phân rã g1 q +q1. Các phân ră kết thúc bằng LKP tức .

 

Vì bảo toàn KK –chẵn lẻ mà các hạt KK luôn được sinh ra từng đôi (hình 11)và sau đó qua một quá trinh phân rã sẽ cho hạt LKP. Một điều thú vị là các quá trình phân rã trong UED trông giống như những quá trình phân rã với bảo toàn R-chẵn lẻ của siêu đối xứng (đây là một yếu tố để nhìn nhận siêu đối xứng trong khuôn khổ lý thuyết về ED).

 

     


 

Hình11.  Ta thy trên hình v các ht KK (biu din bng nhng đường hai nét) ch sinh cp đôi mà không sinh đơn chiếc

 

Truy tìm các chiều dư

 

Nếu ED tn ti người ta hy vng to ra nhng ht KK bng cách cho va chm nhng ht thông thường (ví d proton trong trường hp LHC)(xem hình 12)

Hin nay c ATLAS ln CMS đều chưa tìm ra du hiu ca ED. .Nếu ED tn ti mà vn chưa được phát hin như vy có th ED có kích thước nh hơn chúng ta nghĩ -bán kính côm-pắc hóa có thể nằm giữa  μm (10-6m) và

pm (10-12m) [9].

.

.

 

 


 

Hình 12.  Detector CMS (trên hình vẽ ) cùng với detector ATLAS tại LHC, CERN cung cấp một số lượng khổng lồ các dữ liệu giúp ích cho việc tìm ra các chiều dư (extra dimensions)

Khi lượng các ht KK liên quan đến đại lượng nghch đảo ca ED cho nên tìm được khối lượng các hạt đó ta có độ dài  ca ED.Máy gia tốc LHC có khả năng khảo sát những thang năng lượng của hầu hết các mô hình ED.

 

Gii hn đối vi ED cũng có th tìm thy trong các thí nghim v vt cht ti như trong các thí nghim trên detector XENON phòng thí nghim GRAN Sasso nm sâu trong lòng đất nước Ý.Nếu vt cht ti được cu thành bi các ht KK thì nhng thí nghim này s góp phn xác định kích thước ca ED.Người ta hy vng rng ED s được sm tìm ra (thm chí trong 2012-2013 ?).

 

                                                                                              Cao Chi

 

Tài liu tham kho và chú thích

 

[1] Henrik Melbéus and Tommy Ohlsson ,Delving  into extra dimensions

Physicsworld Sep 6, 2012 

 

[2] Helene Le Meur,Luc Blanchet&Francoise Combes, Franck Daninos, Lisa Randall, Gravitation:dépasser Einstein? La Recherche, No 435, Novembre 2009.

[3] M.Shifman, Large extra dimensions, arXiv:hep-ph/0907.3074v2  2 Nov 2009

[4]  E.G.Floratos & G.K.Leontaris, Low Scale Unification, Newton’s  Law & extra dimensions, arXiv:hep-ph/9906238v1  3 Jun 1999

[5]  A.Kehagias, K.Sfetsos, Deviations from Newton law due to extra dimensions, arXiv:hep-ph/9905417v3  13 Dec 1999

[6] T. Gherghetta and A. Pomarol, Nucl. Phys. B586, 141 (2000).

[7] John Parsons and Alex Pomarol ,Extra dimensions

http://pdg.lbl.gov/2012/reviews/rpp2012-rev-extra-dimensions.pdf

[8]  Thomas Appelquist, Hsin-Chia Chang,Bogdan Dobrescu, Bounds on universal extra dimensions, Phys.Rev.D 64 035002  2001, arXiv:hep-ph/0012100v2  29 June 2001

[9] Kyoungchul Kong , Konstantin Matchev  and G´eraldine Servant ,

Extra Dimensions at the LHC,arXiv:1001.4801v [hep-ph] 26 Jan 2010

 

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

VŨ TRỤ TOÀN ẢNH

VẬT LÝ và NGHỆ THUẬT